Thử nghiệm hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh

Phương pháp thử nghiệm hệ thống thông gió điều hòa không khí và cấp lạnh được thực hiện; nhằm kiểm tra tính chất kỹ thuật của hệ thống trước đi chúng được đưa vào hoạt động. Với công đoạn này, phương thức thử nghiệm được áp dụng với nhiều thử nghiệm nhỏ như: hệ thống ống dẫn khí, đường ống hệ thống lạnh, đường ống nước, hệ thống lạnh,….

Thử nghiệm kiểm tra hệ thống ống dẫn không khí

+ Cần thử độ kín khít của từng đoạn ống, nhánh ống của từng hệ thống (có thể dùng khói để kiểm tra).

+ Chỉ sau khi kiểm tra độ kín khít mới được bọc cách nhiệt cho đường ống.

+ Chạy thử để thổi bỏ tạp chất, bụi bẩn trong đường ống.

+ Thời gian chạy quạt gió không ít hơn 2 giờ.

+ Kiểm tra các mục đảm bảo an toàn, kiểm tra bánh xe công tắc, cánh quạt không có hiện tượng va quệt, chiều quay chính xác. Nhiệt độ cao nhất ở trục bi không được quá 70oC, nhiệt độ cao nhất ở trục bạc không lớn hơn 80°C.

Thử nghiệm kiểm tra đường ống hệ thống lạnh

+ Công việc thử nghiệm cần được tiến hành với từng nhánh ống, đoạn ống của hệ thống.

+ Trước khi thử nghiệm độ kín khít của đường ống, phải thực hiện việc thổi bỏ tạp chất và bụi bẩn trong đường ống bằng bình khí trơ (N2).

+ Thử độ kín khít với áp suất lớn hơn 1,5 lần áp suất làm việc cao nhất và không được nhỏ hơn 4 kg/cm2. Sau thời gian không ít hơn 30 phút, áp suất trong đường ống không được giảm.

+ Thử áp suất riêng cho van đường ống lạnh :

+> Nếu những quy định về an toàn cho van không bị vi phạm, thì có thể không phải làm thử nghiệm cường độ và độ kín khít.

+> Áp suất thử nghiệm hệ thống đường ống lạnh và độ kín khít phải theo tiêu chuẩn

+ Chỉ sau khi thử nghiệm độ kín khít mới được tiến hành bọc cách nhiệt cho hệ thống.

Thử nghiệm kiểm tra hệ thống đường ống nưc

Các bước tiến hành thử nghiệm:

+ Thử nghiệm hệ thống đường ống nước cần thực hiện theo những quy định ở mục

+ Vận hành hệ thống bơm để toàn bộ hệ thống nước hoạt động tuần hoàn.

+ Đo đạc kiểm tra áp lực nước tại đầu đẩy và đầu hút của trạm bơm, áp lực nước vào và ra tại các bộ trao đổi nhiệt.

+ Các chỉ tiêu về áp lực phải phù hợp với các yêu cầu kĩ thuật.

+ Sau khi thử nghiệm, xả sạch nước trong đường ống và tháo rửa các van lọc. Chuẩn bị cho hệ thống thực hiện các giai đoạn tiếp theo.

Thử nghiệm kiểm tra bộ trao đổi nhiệt

+ Nếu bộ trao đổi nhiệt đã qua thử nghiệm tại nơi chế tạo thì chỉ thử nghiệm với áp suất không nhỏ hơn 1,5 lần áp suất làm việc cao nhất trong thời gian 2 – 3 phút, áp suất sau thử nghiệm không được giảm.

+ Nếu bộ trao đổi nhiệt chưa qua thử nghiệm của nơi chế tạo thì cần tiến hành thử nghiệm không ít hơn 30 phút. Áp suất sau thử nghiệm không được giảm.

Nếu không có hiện tượng rò rỉ thì tiếp tục tăng đến áp suất quy định trong chỉ dẫn kĩ thuật. Khi bơm phải để phòng tạp chất hoặc không khí lọt vào.

Thử nghiệm kiểm tra sự làm việc của hệ thống lạnh

+ Thổi bỏ tạp chất, thử độ kín khít, kiểm tra rò rỉ, rút chân không, bơm môi chất lạnh và chạy thử ngoài việc cần chấp hành những quy định của tiêu chuẩn này còn phải tuân thủ các quy định trong chỉ dẫn của nhà chế tạo sản phẩm.

+ Chạy thử không tải và có tải đối với hệ thống máy nén kiểu píttông phải phù hợp những quy định sau:

+> Thân máy phải liên kết chặt chẽ. Đồng hồ và các thiết bị điện phải chuẩn mực.

+> Thời gian chạy thử không tải phải không ít hơn 2 giờ.

+> Thời gian chạy thử có tải phải không ít hơn 4 giờ.

+> Sự tăng nhiệt độ của dầu và các bộ phận, cần phù hợp với các chỉ dẫn kĩ thuật của thiết bị.

+> Nhiêt độ nước giải nhiệt không lớn hơn 35°C tại đầu vào và không lớn hơn 45°C tại đầu ra của máy lạnh.

+ Chạy thử không tải và có tải đối với hệ thống máy kiểu li tâm phải phù hợp với các quy định trong tài liệu kĩ thuật của thiết bị.

+ Chất lượng nước cấp cho hệ thống tuần hoàn nước lạnh và nước giải nhiệt phải đáp ứng yêu cầu nước kĩ thuật với các thông số sau:

+> Độ PH : 7,6

+> Hàm lượng sắt Fe : 0,05 mg/l

+> Độ cứng toàn phần : 17,8 dH

+> Độ cứng cacbonnat : 13,5 dH

+> Lượng hữu cơ trong môi trường axít : 2,4 mg/l

+> Lượng hữu cơ trong môi trường kiềm : 1,44 mg/l

+> Hàm lượng magiê Mg : 25,7 mg/l

+> Hàm lượng canxi Ca : 84,4 mg/l

+> Hàm lượng nhôm Al : 3,8 mg/l

+> Hàm lượng clo Cl : 30,0 mg/l

Các quy định khi tiến hành chạy thử toàn bộ hệ thống

Đối với hệ thống thông gió và điều hòa không khí cục bộ

+> Nếu thiết bị khi xuất xưởng đã bơm đủ môi chất lạnh và đóng kín thì chạy thử tại vị trí lắp đặt. Thời gian chạy thử không ít hơn 8 giờ.

+> Nếu thiết bị khi xuất xưởng chưa bơm môi chất lạnh thì thiết bị khi chạy thử phải tuân thủ các chỉ dẫn và yêu cầu của nhà chế tạo thiết bị, ngoài ra cần vận hành trên nguyên tắc sau:

+ Khi khởi động: Máy nén hoạt động chỉ sau khi các quạt gió đã hoạt động.

+ Khi ngừng hoạt động: Quạt gió ngừng hoạt động chỉ sau khi máy nén ngừng hoạt động.

+ Khi chuyển chế độ làm việc hoặc khởi động lại phải ngừng máy nén không ít hơn thời gian quy định của nhà chế tạo.

Đi với hệ thống điều hòa không khí trung tâm

+ Khởi động hệ thống nước, cấp lạnh trong hệ thống điều hòa được đầy đủ để hệ thống hoạt động tuần hoàn, xả sạch khí trong hệ thống.

+ Áp suất nước trước và sau máy điều hòa phải phù hợp với thiết bị.

+ Khởi động hệ thống nước giải nhiệt, để hệ thống hoạt động tuần hoàn đối với máy lạnh sử dụng nước để giải nhiệt.

+ Khởi động máy lạnh, hệ thống bơm dầu và quạt ngưng tụ hoạt động trước khi máy nén hoạt động đối với hệ thống giải nhiệt bằng không khí.

+ Khởi động quạt thổi, quạt hút tuần hoàn của các hệ thống dẫn không khí.

+ Chạy thử toàn bộ hệ thống không ít hơn 8 giờ.

+ Khi ngừng hoạt động: Trước hết phải ngừng máy nén, sau 2 phút thì ngừng bơm dầu, tiếp theo là ngừng quạt gió và máy bơm nước.

Thử nghiệm chi tiết cho hệ thống cần tuân thủ các quy định sau:

+ Dùng khí khô để thổi bỏ tạp chất với áp suất 6 kg/cm2. Dùng vải trắng để kiểm tra, sau 5 phút mà không có vết bẩn là hợp chuẩn. Sau khi thổi phải tháo các ruột van ra để tẩy rửa (trừ van an toàn).

+ Thử độ kín khít trong 24 giờ. Sau 6 giờ đầu áp suất giảm không quá 0,3 kg/cm2. Sau 18 giờ tiếp theo áp suất không giảm là đạt yêu cầu.

Bảng 1. Quy định áp suất thử nghiệm độ kín khít của hệ thống (kg/cm2)

Thiết bịMáy làm lạnh kiểu píttôngMáy làm tạnh kiểu li tâm
Môi chất lạnhR717R22R12R11
Hệ thống phía hạ áp12101
Hệ thống phía cao áp18161

Áp suất đôi khi thử nghiệm chân không:

+> Đối với hệ amoniac áp suất thử nghiệm không lớn hơn 60mmHg.

+> Đối với hệ freon áp suất thử nghiệm không lớn hơn 40mgHg.

+> Duy trì chế độ này trong 24 giờ với áp suất của hệ amoniac không thay đổi. Áp suất của hệ freon không tăng hơn 4mmHg là đạt yêu cầu.

+> Bơm môi chất lạnh cho hệ thống: công việc cần phải được tiến hành theo trình tự sau:

Trình tự thực hiện

Đầu tiên bơm một lượng môi chất lạnh vừa phải vào hệ thống.

Đối với hệ thống dùng amoniac thì tăng áp suất đến 1-2 kg/cm2; dùng giấy thử chỉ thị màu (fenolftalin) để kiểm tra rò gỉ.

Hệ thống dùng freon thì tăng đến 2 – 3 kg/cm2; dùng đèn xì halogen hoặc máy đo halogen để kiểm tra.

Trong mọi trường hợp nếu cần thiết phải điều chỉnh chế độ làm việc của thiết bị thì cần phải tuân thủ các yêu cầu của nhà chế tạo thiết bị.

Phía trên là một số thử nghiệm hệ thống thông gió điều hòa không khí và làm lạnh trước khi được bàn giao và đưa vào sử dụng với hiệu quả làm việc năng suất. Để được tư vấn kỹ hơn về các phương pháp thử nghiệm; cũng như tìm ra đơn vị thi công hệ thống chất lượng với giá thành cực kỳ cạnh tranh. Xin quý khách hàng hãy nhanh chóng liên hệ với chúng – công ty TNHH Kaiyo Việt Nam để được đội ngũ kỹ sư tư vấn tận tình nhất.

 

Đánh giá cho bài viết này

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Trang web này sử dụng cookie để cung cấp cho bạn trải nghiệm duyệt web tốt hơn