Trong hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh để hệ thống đường ống cùng các thiết bị khác động hiệu quả thì công đoạn chống ăn mòn và cách nhiệt thực sự quan trọng. Ngay sau đây là một đơn vị thi công lắp đặt hệ thống thông gió điều hòa có nhiều năm kinh nghiệm. Chúng tôi Kaiyo Việt Nam xin được giới thiệu đến toàn thể quý khách hàng phương pháp thiết kế chống ăn mòn và cách nhiệt hiệu quả.
Chống ăn mòn
+ Trước khi phun lớp sơn lót vào đường ống, đường ống phải được làm sạch gỉ, bụi bẩn bám trên bề mặt và phải giữ cho khô ráo.
+ Quá trình sơn không được thực hiện trong môi trường nhiệt độ thấp hoặc ẩm ướt.
+ Loại thép tấm mỏng trước khi chế tạo đường ống kiểu ghép mí phải quét một lớp sơn chống gỉ.
+ Phun, quét sơn phải làm cho màng sơn đều và mỏng, không được có các khuyết tật như sơn sót, không đều, đóng cộm, nhăn nheo, lẫn tạp chất.
+ Xử lí chống ăn mòn cho giá treo, chống, đỡ phải làm tương tự như cho đường ống gió và các đường ống khác.
+ Sau khi lắp đặt xong toàn bộ hệ thống, phải sơn lại lớp sơn cuối cùng cho các phần lộ ra ngoài.
+ Sơn chống ăn mòn cho đường ống hệ thống thông gió, điều hòa không khí bằng bản thép mỏng nếu không có yêu cầu riêng của thiết kế thì có thể tham khảo theo quy định trong bảng 1
+ Sơn hệ thống làm sạch không khí, nếu không có yêu cầu riêng của thiết kế thì có thể tham khảo theo bảng 2.
+ Phân loại, số nước, màu sắc, kí hiệu… khi sơn đường ống của hệ thống làm lạnh phải phù hợp yêu cầu thiết kế. Nếu thiết kế không có yêu cầu thì đường ống dẫn môi chất lạnh (trường đường ống kim loại màu) có thể tham khảo theo quy định trong bảng 3.
+ Đường ống thông gió bằng nhựa lắp ở ngoài nhà nên quét hai nước sơn bột nhôm.
Bảng 1. Sơn bản thép mỏng
TT | Chất khí chạy trong đường ống | Loại sơn | Số lượt sơn |
1 | Không khí không có bụi và nhiệt độ không lớn hơn 70°C | Mặt trong quét sơn lót chống gỉ Mặt ngoài quét sơn lót chống gỉ Mặt ngoài quét sơn mặt (đã pha trộn) | 2 1 2 |
2 | Không khí không có bụi và nhiệt độ > 70oC | Mặt trong và mặt ngoài đều quét sơn chịu nhiệt | 2 |
3 | Không khí có hạt bụi hoặc bột mạt | Mặt trong quét sơn lót chống gỉ Mặt ngoài quét sơn lót chống gỉ Mặt ngoài quét sơn mặt | 1 1 2 |
4 | Không khí có chất ăn mòn | Mặt trong và mặt ngoài quét sơn chịu axít Mặt trong và mặt ngoài quét sơn mặt chịu axít | 2
2 |
Chú ý: Ống gió phải giữ nhiệt khi mặt ngoài không sơn chất kết dính thì nên quét 2 nước sơn chống gỉ.
Bảng 2. Sơn đường ống hệ thống làm sạch không khí
STT | Vị trí trong hệ thống | Vật liệu | Loại sơn | Số lần | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
1 | Ống cấp và ống hút gió ở phía trước bộ lọc hiệu quá trung | Thép tấm mỏng | Mặt trong | Sơn lót dạng Alcol axit Sơn từ dạng Alcol axit
| 2 2 |
Mặt ngoài | Giữ nhiệt – sơn lót chống gỉ Không giữ nhiệt: + Sơn lót chống gỉ + Sơn hỗn hợp | 2
1 2 | |||
2 | Ống cấp gió ở sau bộ lọc hiệu quả trung và ở phía trước bộc lọc hiệu quả cao | Thép tấm mạ kẽm | Mặt trong | Thường không sơn Sơn lót dạng Alcol axit Sơn từ dạng Alcol axit
| 2 2 |
Thép tấm mỏng | Mặt ngoài | Giữ nhiệt – sơn lót chống gỉ Không giữ nhiệt: + Sơn lót chống gỉ + Sơn hỗn hợp | 2
1 2 | ||
3 | Ống cấp gió ở sau bộ lọc hiệu quả cao | Thép tấm mạ kẽm | Mặt trong | Sơn lót dạng Alcol kẽm Sơn mặt (sơn từ, sơn hỗn hợp)
| |
Mặt ngoài | Thường không sơn |
Bảng 3. Sơn đường ống lạnh
Loại đường ống | Loại sơn | Số lượt sơn | |
Hệ thống hạ áp | Lớp cách nhiệt dùng hắc ín làm chất kết dính | Sơn hắc ín | 2 |
Lớp cách nhiệt không dùng hắc ín làm chất kết dính | Sơn lót chống gỉ | 2 | |
Hệ thống cao áp | Sơn lót chống gỉ | 2 | |
Sơn màu | 2 |
Cách nhiệt đường ống gió
+ Đường ống, các chi tiết và thiết bị chỉ sau khi đã kiểm nghiệm chất lượng hợp chuẩn rồi mới được bọc cách nhiệt
+ Lớp bọc cách nhiệt ống gió phải bằng phẳng, kín, chắc; không được có khuyết tật như khe nứt, khe hở.
Nếu dùng vật liệu kết dính để liên kết lớp cách nhiệt thì phải phù hợp các quy định sau:
+> Vật liệu kết dính phải quét đều trên bề mặt đường ống và thiết bị. Tấm cách nhiệt phải dính chặt vào đường ống và thiết bị.
+> Khe nối ngang và đọc của tấm cách nhiệt phải so le nhau.
+> Sau khi dán tấm cách nhiệt phải có bao bó hoặc buộc chặt; chỗ bao bó chồng tiếp lên nhau phải đều và chặt, bao bó không được làm hỏng lớp cách nhiệt.
Lưu ý:
+ Nếu dùng vật liệu cuộn hoặc vật liệu rời để cách nhiệt cho ống thông gió và thiết bị thì độ dày của vật liệu phải đều; bó chặt, không được để cho vật liệu rời lộ ra ngoài.
+ Dùng vải thủy tinh, vải nhựa làm lớp cách nhiệt phải chồng nối đều đặn, độ chặt như nhau.
+ Dùng giấy dầu bọc lớp cách nhiệt, chỗ chồng nhau phải thuận chiều nước chảy, lấy hắc ín để dán lại rồi buộc chặt, không được bong ra.
+ Dùng tấm thép mỏng để làm lớp bảo vệ cho ống gió ở ngoài nhà thì mạch nổi phải thuận theo chiều nước chảy để tránh nước rỉ vào.
+ Lớp cách nhiệt ống gió trong phạm vi 800 mm; phía trước và phía sau bộ gia nhiệt bằng điện phải làm bằng vật liệu không cháy.
Cách nhiệt đường ống và thiết bị hệ thống lạnh
+ Chỉ được làm lớp cách nhiệt cho đường ống sau khi đã làm xong các công việc thử nghiệm toàn đường ống, bơm đầy đủ môi chất lạnh, kiểm tra rò rỉ và xử lí chống gỉ.
+ Lớp cách nhiệt ở chỗ có van và mặt bích phải làm riêng biệt để khi cần có thể tháo rời ra được.
Thi công lớp cách nhiệt phải phù hợp các yêu cầu sau:
+> Chất liệu và quy cách vật liệu cách nhiệt phải phù hợp với yêu cầu kĩ thuật, phải dán chặt, rải đều, buộc chặt, không bị trơn tuột, bị lỏng, bị đứt.
+> Lớp vỏ bọc ngoài lớp cách nhiệt bằng vật liệu cứng hoặc nửa cứng phải kín khít. Khe hở giữa các mối nối không được quá 2 mm và phải dùng chất kết dính để dính liền lại, các khe ngang phải so le. Khi lớp cách nhiệt có độ dày lớn hơn 100 mm thì lớp cách nhiệt phải dán làm hai tầng, giữa các tầng phải ép chặt.
+> Lớp cách nhiệt bằng chất liệu rời và chất liệu mềm; phải ép chặt thể tích lại cho đạt quy định về dung trọng. Khi buộc các loại vật liệu giấy tẩm vào đường ống phải đảm bảo không có khe hở ở các mối nối.
Thi công lớp chống ẩm phải phù hợp các yêu cầu sau:
+> Lớp chống ẩm phải dính chặt lên lớp cách nhiệt, phải bọc thật kín, không được có các khuyết tật như thiếu hụt, phồng khí, gãy gấp, rạn nứt v.v…
+> Lớp chống ẩm phải được đặt từ phía đầu thấp lên dần phía đầu cao của đường ống. Mối nối giữa hai lớp theo chiều ngang phải đạt sao cho lớp phía trên phủ kín lớp phía dưới; khe nối theo chiều dọc phải dể bên cạnh đường ống.
+> Khi dùng vật liệu cuộn để làm lớp chống ẩm có thể dùng kiểu cuốn xoắn ốc để cuốn phía trên lớp cách nhiệt, mép chồng tiếp giáp của vật liệu cuộn nên là 30¸ 50mm.
+> Dùng giấy dầu để làm lớp cách ẩm có thể làm bằng cách bao cuốn lại, mép chồng nối của vật liệu cuộn là 50¸ 60mm.
Thi công lớp bảo vệ phải phù hợp các yêu cầu sau:
+> Thi công lớp bảo vệ không được làm hỏng lớp chống ẩm.
+> Chế tạo và xử lí chống ăn mòn lớp bảo vệ bằng kim loại phải phù hợp với yêu cầu thiết kế, như phải nối chồng lên nhau, chỗ chồng tiếp nên bằng 30 ¸ 40mm. Chỗ chồng tiếp làm chặt bằng đinh vít tự căng, đinh tán kéo và buộc chặt.
+> Lớp bảo vệ làm bằng vật liệu quét thì tỉ lệ pha trộn vật liệu phải chính xác, độ dày phải đều đặn, bề mặt phải nhẵn phẳng, không có khe nứt.
+> Các chỗ đầu của lớp cách nhiệt phải được xử lí kín khít.
Bài viết liên quan: